Các sai phạm về thuế có thể dẫn đến hậu quả chịu phạt nghiêm trọng, khi bị cơ quan thuế phát hiện, hoặc đóng thuế theo mức ấn định của cơ quan thuế. Dưới đây là một số trường hợp sai phạm về thuế GTGT, thuế TNDN phổ biến nhất mà kế toán cần lưu ý và kiểm soát ngay khi còn có thể! Hơn hết nó cũng là vấn đề mà dễ bị cơ quan thuế quan tâm nhất. Cụ thể:
– Xác định sai hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế dẫn đến việc phân bổ thuế đầu vào không đúng, xác định không đúng đối tượng chịu thuế GTGT. Ví dụ: Hoạt động rà phá bom mìn nếu thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, thì thuộc đối tượng không chịu VAT và ngược lại thì phải tính với thuế suất 10%.
– Kê khai sót hoá đơn, lập hoá đơn bán hàng không đúng quy định. Xác định sai thuế suất thuế GTGT đầu ra của hàng hóa.
– Kê khai không đầy đủ doanh thu tính thuế, kê khai thấp hơn giá trị trên hoá đơn, hoặc giá trị liên 1 (lưu) nhỏ hơn liên 2 (giao cho người mua) dẫn đến làm giảm số thuế đầu ra, giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn, được khấu trừ.
– Phản ánh, hạch toán chưa kịp thời các khoản doanh thu phát sinh dẫn đến kê khai chưa kịp thời khoản thuế GTGT đầu ra tương ứng như: thu nhập bán phế liệu phế phẩm thu hồi trong sản xuất; thu giảm phí thu lại tiền điện, tiền nước/điện thoại đối với cá nhân sử dụng hoặc bên thuê trụ sở/ văn phòng/ kho/ bãi (NNT đã kê khai đủ VAT đầu vào bằng giá trị hóa đơn), doanh thu các công trình xây dựng cơ bản đã nghiệm thu bàn giao khối lượng hoàn thành; các khoản phải thu khác của nhà thầu nước ngoài.
– Bán hàng hóa cho người tiêu dùng thường không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn ghi giá thanh toán thấp hơn giá thực tế thu tiền.
– Một số NNT hoạt động kinh doanh nhiều lĩnh vực, thành lập nhiều chi nhánh trên nhiều địa bàn khác nhau, nhưng chỉ kê khai nộp thuế những lĩnh vực kinh doanh chính.
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư theo phương thức có bao thầu nguyên vật liệu, nhưng khi xuất hoá đơn doanh nghiệp tách riêng phần giá trị máy móc, thiết bị để kê khai thuế GTGT theo thuế suất 5%, thay vì phải kê khai toàn bộ giá trị công trình theo thuế suất của hoạt động xây dựng là 10%.
– Khoản thu tiền trước của khách hàng đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất dưới nhiều hình thức góp vốn để được mua nhà hoặc thu tiền theo tiến độ, xong NNT không xuất hóa đơn không kê khai thuế GTGT.
– Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho doanh thu không chịu VAT hoặc không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ chịu VAT.
– Không phân bổ hoặc phân bổ không đúng tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT và hoạt động xuất khẩu do chưa đủ điều kiện hưởng thuế suất 0%.
– Không thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào đối với tài sản chuyển mục đích sử dụng từ phục vụ cho hoạt động chịu thuế GTGT sang phục vụ cho hoạt động không chịu thuế GTGT.
– Kê khai khấu trừ thuế GTGT hoá đơn bất hợp pháp; khai trùng hóa đơn.
– Không thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào tương ứng đối với giá trị lô hàng nhập khẩu bị hao hụt, tổn thất hoặc do điều chỉnh giảm giá, giảm lượng hàng hóa nhập khẩu.
– Không kê khai điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ đối với hàng hóa, vật tư, nguyên liệu bị tổn thất đã được cơ quan Bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác bồi thường.
Kê khai khấu trừ thuế GTGT chưa đúng quy định của pháp luật về thuế:
– Kê khai khấu trừ hóa đơn có tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần từ 20 triệu đồng trở lên nhưng thanh toán bằng tiền mặt;
– Kê khai khấu trừ của hoá đơn khoản chi phí không phục vụ sản xuất kinh doanh, không liên quan đến doanh thu; thu lại tiền điện, tiền nước/điện thoại của đơn vị khác hoặc cá nhân người sử dụng, kê khai khấu trừ đủ VAT đầu vào của điện/nước/điện thoại xong không kê khai VAT ra (TK 138, 338).
– Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi trả hộ nhà cung cấp;
– Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí tiêu dùng cá nhân không phục vụ sản xuất kinh doanh;
– Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí cho văn phòng đại diện của công ty mẹ.
– Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn mua hàng hóa thuộc nguồn quỹ khác chi trả (TK 334, 338, 353, 161 – 461).
– Sử dụng hoá đơn GTGT đầu vào ghi thiếu chỉ tiêu theo quy định để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
>> Bạn có thể xem thêm video “phân tích rủi ro thuế”
Có thể thống kê sơ bộ các hành vi sai phạm về chi phí của các doanh nghiệp nhỏ và vừa gian lận như sau:
– Doanh nghiệp tìm cách tăng giá vốn hàng bán, nhất là các DN được hưởng chiết khấu mua hàng do mua hàng với số lượng lớn, giá vốn sai còn do xác định giá trị sản phẩm dở dang, cũng như giá trị hàng tồn kho không đúng. Có doanh nghiệp nhỏ và vừa trên bảng Xuất – Nhập – Tồn thời điểm cuối năm (31/12) không có hàng tồn kho nhưng vẫn xuất bán hàng hóa. Một số DN không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (kể cả giá trị xây lắp), không phân bổ chi phí thu mua cho hàng tồn kho, chi phí công cụ, dụng cụ mà kết chuyển hết vào chi phí trong kỳ, nhằm tối đa giá vốn. Đây là một trong các sai phạm về thuế kế toán cần lưu ý.
– Đối với các DN sản xuất, giá vốn còn được nâng lên qua thủ thuật xây dựng định mức vật tư cho một đơn vị sản phẩm cao hơn thực tế, nhằm làm tăng chi phí nguyên vật liệu, hoặc không xây dựng định mức vật tư hạch toán chi phí tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất vượt định mức do lợi dụng luật thuế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tự xây dựng và quyết toán định mức, vì hiện nay chỉ một vài ngành là có định mức sản xuất như: Xây dựng, cầu đường, xăng dầu, dệt may… còn lại phần lớn chưa có định mức chung. Việc gian lận về giá nguyên vật liệu “kín đáo” hơn khi doanh nghiệp nhỏ và vừa thỏa thuận với nhà cung cấp nâng báo giá nguyên vật liệu đầu vào (hóa đơn đúng như báo giá); trong khi đó nguyên liệu cùng loại có giá thị trường thấp hơn nhiều.
Sai mức khấu hao, sai tỷ lệ khấu hao, có doanh nghiệp nhỏ và vừa lách bằng cách tính khấu hao theo tháng chứ không theo ngày, hoặc doanh nghiệp nhỏ và vừa lỗ vẫn trích khấu hao nhanh; trích khấu hao nhanh không đúng loại tài sản và tính chất, trích khấu hao của tài sản không có giấy tờ sở hữu của doanh nghiệp nhỏ và vừa (tài sản thuê, mượn). Có doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn trích khấu hao xe ô tô cả phần nguyên giá vượt giá trị 1,6 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ cần đăng tin tuyển dụng với mức thu nhập hấp dẫn để hàng trăm lao động nộp hồ sơ ứng tuyển, sau đó vờ đánh trượt hoặc không tuyển nửa và không trả lại hồ sơ. Thế là trong bảng lương của doanh nghiệp nhỏ và vừa có một danh sách chi trả lương “ảo”. Doanh nghiệp nhỏ và vừa mặc sức điều tiết quỹ lương vào chi phí và giá vốn, chi phí quản lý DN. Hơn nữa, chi phí lương ảo còn khó phát hiện hơn, khi hợp đồng lao động chủ yếu là người trong gia đình, mặc dù không tham gia kinh doanh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tự đẩy chi phí tiền lương trả cho người lao động cao hơn rất nhiều so với thực trả cho người lao động.
Bổ sung một vài chức danh khống cho những người không trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh: Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát để được hạch toán chi phí thù lao vào tiền lương làm tăng chi phí.
Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa tính gộp các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài hạch toán các khoản chi phí cho tiêu dùng cá nhân: Ô tô, điện thoại, xăng xe, ăn uống… cũng khiến cho cơ quan thuế khó xác định, phân biệt bóc tách.
Mời bạn xem video: Quản trị rủi ro thuế thu nhập doanh nghiệp!
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có hành vi gian lận chi phí tài chính (lãi vay), không đúng quy định. Hạch toán chi phí lãi vay góp vốn điều lệ công ty (ở các công ty góp vốn). Hạch toán chi phí lãi vay vượt tỷ lệ khống chế 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố. Hạch toán chi phí lãi vay không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Hạch toán chi phí lãi vay trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Hình thành tài sản cố định vào chi phí, hạch toán chi phí lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá. Do đánh giá lại các khoản phải thu, các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ vào chi phí hoạt động tài chính không đúng quy định.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa lập hồ sơ, khế ước vay khống tư nhân làm tăng chi phí tài chính và giảm thu nhập chịu thuế. Việc xử dụng sai mục đích vốn vay cũng được nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tư nhân sử dụng khi vay ngân hàng để tiêu dùng cá nhân (mua nhà, mua xe, đầu tư cổ phiếu…), nhưng vẫn hạch toán lãi vay vào chi phí hợp lý, hợp lệ.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạch toán các khoản chi phí khác không đúng quy định: hạch toán vào chi phí tiền nghỉ mát, tiền thưởng tết âm lịch và các ngày lễ khác không ghi trong Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
– Trong các khoản thu nhập khác và chi phí khác: doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng “lách” bằng cách hạch toán các khoản thuế truy thu và tiền phạt hành chính vào chi phí; kê khai thiếu các khoản thu nhập khác được thưởng, khoản hỗ trợ của hãng hoặc của các đối tác, khách hàng thường xuyên.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hạch toán và phân bổ chi phí dài hạn không đúng qui định. Kiểm tra các doanh nghiệp nhỏ và vừa này cho thấy có những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn. Có công dụng sử dụng ít nhất là 2, 3 năm nhưng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vẫn đưa toàn bộ một lần vào chi phí thông qua Tài khoản chi phí trả trước ngắn hạn. Đồng thời, các khoản trích trước lớn như chi phí bảo hành, chi phí sửa chữa tài sản cố định không chi hết hoặc thực tế sau này không chi. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn không hoàn nhập làm tăng thu nhập khác để tính thuế TNDN.
Các khoản dự phòng về nợ khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng đầu tư tài chính; trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi; dự phòng bảo hành sản phẩm không đúng quy định. Đây là hành vi gian lận ở mức độ tinh vi. Có doanh nghiệp nhỏ và vừa, trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nhưng không có Biên bản đối chiếu công nợ, không có công văn đòi nợ, hoặc gian lận tuổi nợ đễ được trích lập 100% dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí. Có những doanh nghiệp không có thu nhập (lỗ) vẫn tiến hành trích lập các khoản dự phòng nói trên không đúng quy định.
Không kê khai hàng hóa dịch vụ mua vào, đồng thời cũng không kê khai doanh thu. Hành vi này rất khó phát hiện, vì ngay cả thông qua xác minh hóa đơn, xác suất phát hiện của cơ quan thuế cũng rất thấp. Giảm trừ doanh thu thông qua các hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định. Doanh nghiệp nhỏ và vừa mặc sức khuyến mại, giảm giá sản phẩm mà không cần đăng ký với Sở Công thương mà vẫn đương nhiên giảm trừ doanh thu bán hàng. Trong xây dựng, kinh doanh bất động sản, có doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ kê khai thuế TNDN tạm nộp 2% trên doanh thu mà không tạm nộp thuế TNDN theo phương pháp doanh thu trừ chi phí (thuế suất 22%) khi đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu trong xây dựng, kinh doanh bất động sản.
Tiền thanh lý tài sản cố định; phế liệu; phế phẩm; nợ phải trả nhưng không xác định được chủ nợ, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng cũng bị doanh nghiệp nhỏ và vừa lờ đi, không hạch toán vào thu nhập khác, qua kiểm tra sổ chi tiết tài khoản tiền mặt (TK 111) và tiền gửi ngân hàng (TK 112) cơ quan thuế phát hiện ra việc phát sinh tăng tiền của các khoản này. Ở mẫu Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN, năm doanh nghiệp nhỏ và vừa đã “thao tác” điều chỉnh tăng, giảm thu nhập chịu thuế thiếu cơ sở, có doanh nghiệp nhỏ và vừa thậm chí còn đưa khoản thuế truy thu và phạt của kỳ thanh tra trước vào điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế của kỳ này sai quy định, hoặc đưa vào các khoản phạt, vi phạm hợp đồng vào các chỉ tiêu này, làm giảm đáng kể số thuế phải nộp.
=>Tóm lại, gian lận về thuế hiện nay tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một thực trạng rất đáng lo ngại, không chỉ làm giảm tính tuân thủ thuế mà còn tác động tiêu cực về kinh tế, xã hội. Về kinh tế, gian lận thuế làm thất thu, thiệt hại cho NSNN; đồng thời, kéo theo tệ nạn buôn lậu tăng nhanh, gây ô nhiễm mội trường đầu tư, làm rối loạn sản xuất kinh doanh và triệt tiêu cạnh tranh lành mạnh.
Ngoài ra, những điều cần lưu ý khi quyết toán thuế mình và rất nhiều anh chị khác đã chia sẻ ở những bài trước.
Nguồn tổng hợp
Trên đây là các sai phạm về thuế mà kế toán có thể tự kiểm soát. Nếu bạn muốn đào sâu hơn vào quá trình phân tích nhận định rủi ro về thuế, cũng như cách để tối ưu hoàn thiện hệ thống chi phí thuế, khoá học Phân tích rủi ro, hoàn thiện hệ thống tối ưu chi phí thuế, sẽ giúp bạn làm điều đó.
Khóa học phân tích rủi ro và soát xét hoàn thiện tối ưu chi phí thuế của TACA không chỉ giúp bạn nhận diện quản lý rủi ro mà còn giúp bạn trở thành một người am tường tận gốc rủi ro về thuế, sở hữu quy trình soát xét như một kiểm toán chuyên nghiệp. Nơi mà bạn sẽ nhận được sự chia sẻ trực tiếp đến từ các chuyên gia Big 4 trong lĩnh vực tư vấn thuế và kiểm toán.
Hoặc bạn hãy nhận ngay slide thuế chuyên sâu với vài thao tác đơn giản, để củng cố thêm phong phú kho tài liệu về thuế của mình nhé!
Tầng 2 Toà A Chelsea Residences, Số 48 Trần Kim Xuyến, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Hotline: 0985 611 911
Vincom Đồng Khởi, Quận 1, TP. HCM
Hotline: 0947 511 911