Đáp án CPA 2016 môn Kiểm toán đầy đủ chi tiết được TACA tổng hợp cùng đề thi các năm từ 2011 đến 2019, nhằm giúp ích cho quá trình ôn luyện của thí sinh. TACA hy vọng tài liệu này sẽ hữu ích với bạn.
Chúc bạn ôn luyện hiệu quả!
Đề chẵn:
Câu 3:
- Xét đoán rủi ro chủ yếu có thể có:
Ngày 31.1.N+1: công ty phát hiện ra lỗi sản xuất đối với lô sản xuất trong giai đoạn từ 1.12.N đến 31.1.N+1, công ty sẽ có nghĩa vụ bảo hành cho những sp này bằng cách sửa chữa hoặc thay mới.
Chia số hàng lỗi thành 2 phần:
Với sp lỗi được sản xuất từ 1.12.N – 31.12.N: Về bản chất đây là sự kiện phát sinh sau kỳ kế toán, phát hiện ra trước khi BCTC được công bố, và thuộc sự kiện cần thự chiện điều chỉnh tùy thuộc vào tình trạng của lô hàng này tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Nếu hàng bị lỗi đã tiêu thụ hết tại thời điểm cuối năm tài chính: Công ty sẽ phát sinh nghĩa vụ bảo hành. Do vậy sẽ có rủi ro dự hòng bảo hành đã được trích lập chưa được trích lập hoặc đã trích lập nhưng chưa đủ.
- Nếu HTK chưa bán và còn nằm trên số dư HTK cuối năm: Công ty sẽ đánh giá giá trị thuần có thể thực hiện được lô hàng này và lập dự phòng giảm giá HTK tương ứng.
Nếu lô hàng này không sửa được: dự phòng cần trích lập sẽ được xác định = giá thành sp – chi phí thu hồi khi thanh lý (nếu có).
Nếu lô hàng này có thể sửa được: cần so sánh tổng chi phí liên quan đến sản phẩm (chi phí sửa chữa + giá thành) với giá bán tương ứng. Nếu toorngc hi phí liên quan, giá bán: không cần lập dự phòng và ngược lại.
Do vậy sẽ có rủi ro công ty chưa ghi nhận hoặc ghi nhận chưa đây đủ hợp lý khoản dự phòng giảm giá HTK.
Với sp lỗi sản xuất từ 1.1 – 31.1.N+1: Đây là sự kiện phát sinh thuộc niên độ sau, tùy vào mức độ trọng yếu, có thể cung cấp thông tin trên thuyết minh BCTC. Sẽ có rủi ro sự kiện này là trọng yếu nhưng chưa được thuyết minh trên BCTC đầy đủ về bản chất sự kiện và ước tính ảnh hưởng của sự kiện đến tình hình của công ty.
- Định hướng trọng tâm KTV cần kiểm tra.
Từ phân tích bên trên, chúng ta thấy rằng KTV sẽ cần tập trung kiểm tra các điểm sau:
- Làm rõ tình trạng của lô hàng tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Làm rõ tình trạng xử lý của công ty đối với các nghĩa vụ dự phòng bảo hành sản phẩm/ dự phòng giảm giá HTK.
- Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, thủ tục, chính sách bảo hành của công ty để hiểu được nghĩa vụ bảo hành có thể phát sinh của công ty.
- Xem xét số liệu các năm trước để xem xét các trường hợp bảo hành đã phát sinh trong quá khứ.
- Phỏng vấn Bam giám đốc, Ban quản trị, Bộ phận bảo hành nếu có… để xác định mức độ ảnh hưởng của nghĩa vụ bảo hành đến BCTC: cơ sở, mức dự phòng bảo hành cần trích lập.
- Thu nhập giải trình bằng văn bản của BGD cam kết cơ sở và mức trích lập dự phòng là hợp lý.
- Xem xét thuyết minh BCTC của công ty xem có phù hợp với yêu cầu trình bày BCTC của chế độ.
Câu 4:
- Các vấn đề cần lưu ý trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán công ty Hoa sao.
Có 3 vấn đề cần lưu ý:
- Công ty Hoa sao là công ty kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản xuất khẩu với thị trường chủ yếu là Mỹ. Và công ty thu mua thủy sản trực tiếp từ thương lái và chế biến đóng gói xuất khẩu.
Sẽ có 3 rủi ro tiềm tàng có thể phát sinh từ vấn đề này:
- Rủi ro thị trường: công ty bị lệ thuộc vào thị trường Mỹ. Do vậy khả năng hoạt động liên tục của công ty sẽ có thể bị ảnh hưởng nếu chính phủ Mỹ thực thi các quy định bất lợi cho doanh nghiệp Việt Nam.
Ví dụ: quy định chống bán phá giá,…
- Rủi ro NVL: công ty mua thủy sản trực tiếp từ thương lái. Nghĩa là cong ty không có nguồn vốn cung cấp ổn định cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt nếu như các thương lái liên kết vơi snhau để ép công ty về giá thì khi đó công ty sẽ phải đối diện vơi snhieefu khó khăn về chi phí, về sự liên tục của hoạt động kinh doanh.
- Rủi ro sản phẩm: bản thân ngành chế biến tồn tại rất nhiều rủi ro về an toàn vệ sinh thực phẩm, về bảo quản… Nếu khách hàng phát hiện sản phẩm của công ty không đảm bảo chất lượng, khi đó công ty sẽ có thể phải đối diện với sức ép rất lớn. Thậm chí đối mặt với nguy cơ phá sản vì mất khách hàng.
- Công ty đã sử dụng 2 công ty kiểm toán khác nhau cho 2 năm tài chính. Và báo cáo kiểm toán phát hành đều là chấp nhận toàn phần. Như vậy ở đây KTV sẽ phải đặt câu hỏi về tính chính trực của BGĐ. Lý do thay đổi công ty kiểm toán là gì? KTV co stheer xem xét giải trình của BGĐ, xem xét báo cáo kiểm toán cũ, hoặc thậm chí là tiếp cận KTV cũ để làm rõ.
- Công ty góp vốn 50% với công ty Hương Biieern để thành lập 1 lieendoanh từ 1/10/N để cung cấp NVL đầu vào (công ty Hoa Biển).
Như vậy: Công ty Hoa biển sẽ là bên liên quan đến Hoa Sao. Về tình hình kinh doanh của Hoa Biển sẽ ảnh hưởng rất lớn tới Hoa Sao. Hoa Sao sẽ phải trình bày trên thuyết minh BCTC về sự tồn tại và hoạt động của Hoa biển.
Do đó, sẽ có rủi ro các thông tin về Hoa Biển chưa được trình bày đầy đủ hợp lý trên BCTC của Hoa Sao.
- Nêu các thủ tục kiểm toán cần thiết lien quan đến công ty Hoa Biển
- Kiểm tra việc trình bày thông tin của bên liên quan trên BCTC của Hoa Sao về Hoa Biển và cascgiao dịch trọng yếu.
- Rà soát lại chính sách của Hoa Sao liên quan đến giao dịch Hoa Biển: Bản chất của các giao dịch trong kỳ? Giá của giao dịch được xây dựng như nào?
- KTV có thể lấy xác nhận của Hoa Biển về các giao dịch phát sinh trong kỳ.
- KTV có thể lấy xác nhận với công ty đối tác Hương Biển về sự tồn tại và hoạt động của liên doanh Hoa Biển.
Câu 5:
Theo VSA505 có 2 dạng thư xác nhận:
- Thư xác nhận dạng khẳng định: Là đề nghị bên xác nhận phúc đáp trực tiếp cho KTV nêu rõ bên xác nhận đồng ý. Hoặc không đồng ý với thông tin cần xác nhận, hoặc cung cấp thông tin yêu cầu xác nhận;
- Thưu xác nhận dạng phủ định: Là đề nghị bên phúc đáp trực tiếp cho kiểm toán viên chỉ khi bên xác nhận không đồng ý với thông tin được nêu trong thu xác nhận.
- Vấn đề cần quan tâm khi lựa chọn dạng thưu xác nhận:
Khi lựa chọn thư xác nhận, KTV sẽ phải quan tâm đến độ tin cậy của dạng thư xác nhận cũng như khả năng phản hồi.
Thư xác nhận dạng khẳng định yêu cầu bên xác nhận phúc đáp lại KTV trong mọi trường hợp. Phản hồi loại này thường cũng cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy. Tuy nhiên các rủi ro là bên xác nhận có thể trả lời thư xác nhận mà không xác minh thông tin là chính xác hay không.
KTV có thể giảm rủi ro này bằng cách sử dụng thư xác nhận dạng khẳng định nhưng không ghi rõ số liệu (hoặc các thông tin khác) trên thư. Và yêu cầu bên xác nhận điền số liệu hoặc cung cấp các thông tin khác. Mặt khác, việc sử dụng dạng thưu xác nhận trống này có thể làm giảm tỷ lệ phúc đáp do bên xác nhận phải bỏ ra nhiều công sức hơn để trả lời.
Xác nhận dạng phủ định cung cấp bằng chứng kiểm toán ít thuyết phực hơn xác nhận dạng khẳng định. Do đó, KTV không được sử dụng thư xác nhận dạng phủ định như thử nghiệm cơ bản duy nhất nhằm xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, trừ khi tồn tại các trường hợp được quy định tại chuẩn mực.
- Thủ tục kiểm toán khi BGĐ không đồng ý cho KTV thư xác nhận:
Việc BGĐ không đồng ý cho KTV thư xác nhận làm hạn chế phạm vi thu thập bằng chứng kiểm toán mà KTV mong muốn. Do đó, KTV cần điều tra nguyên nhân của sự không đồng ý này.
KTV cũng cần tìm kiếm bằng chứng kiểm toán về tính hợp lý và hợp lệ của các lý do. Vì có thể có rủi ro là BGĐ cố tình ngăn không cho KTV thu nhập bằng chứng kiểm toán cho sự tồn tại của gian lận hoặc nhầm lẫn.
Xem xét ảnh hưởng của việc BGĐ không đồng ý đến đánh giá của KTV về rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan, kể cả rủi ro do gian lận, và đến nội dung, lịch trình của các thủ tục kiểm toán khác.
- Nếu lý do BGĐ đưa ra là hợp lý: KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế được thiết kế để thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin cậy.
- Nếu lý do là không hợp lý hoặc các KTV không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin cậy từ các thủ tục kiểm toán thay thế: cần đánh giá chính trực của BGĐ, trao đổi với ban quản trị được kiểm toán. Có thể phải hình thành BCKT ngoại trừ rút khỏi hợp đồng.
- Các trường hợp làm KTV nghi ngờ và thủ tục kiểm toán cần thực hiện khi có nghi ngờ về độ tin cậy của thư xác nhận.
Các trường hợp làm KTV phát sinh nghi ngờ về độ tin cậy của thư xác nhận:
- Phản hồi cho thấy sự khác nhau giữa thông tin cần xác nhận, hoặc thông tin trong sổ kế toán của đơn vị và thông tin do bên xác nhận cung cấp (ngoại lệ)
- Khi có sự kiện phát sinh làm KTV nghi ngờ tính chính trực của BGĐ
- Đôi tượng gửi xác nhận không độc lập với đơn vị được kiểm toán
- Thư phúc đáp được KTV gián tiếp nhận
- Thư phúc đáp có thể không do bên xác nhận gửi.
- Nếu KTV nhận thấy các yếu tố làm phát sinh nghi ngờ về độ tin cậy của thông tin phản hồi thưu các nhận, KTV phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán để giải quyết nghi ngờ đó.
Loại thư xác nhận nên sử dụng ở công ty kỳ vọng:
Trong trường hợp này:
- Rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản mục phải thu hồi được đánh giá sơ bộ ở mức thấp.
- Số lượng khách hàng lớn, nhiều khách hàng có số dư nhỏ
Do vậy, các khoản phải thu của kỳ vọng có thể được gửi xác nhận theo 2 dạng:
- Thư xác nhận dạng khẳng định: áp dụng cho 20 khách hàng có sô dư nợ từ 70 triệu trở lên
- Thư xác nhận dang phủ định: áp dụng cho các khách hàng còn lại có số dư nợ dưới 70 triệu
ĐỀ LẺ
Câu 3:
- Cách xử lý của Thành Sinh có phù hợp với quy định kế toán không?
Cách xử lýkế toán của Thành Sinh đói với 3 sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là chưa phù hợp theo quy định kế toán hiện hành.
- Hỏa hoạn vào 2.2.2016 cung cấp thông tin về giá trị hàng hóa bị tổn thất. Giá trị hàng hóa thiệt hại 20 tỷ là trọng yếu.
Sự kiện này phát sinh sau kỳ kế toán năm và không cung cấp thông tin, bằng chứng về sự kiện đã tồn tại tromg năm tài chính 2013. Theo quy định kế toán: Đây là sự kiện không cần điều chỉnh. Tuy nhiên vì ảnh hưởng trọng yếu đến công ty nên sẽ cần phải đc thuyết minh trên BCTC.
- Nội dung và bản chất của dự kiện
- Ước tính ảnh hưởng của sự việc đến tình hình tài chính của công ty: phải tính các khoản phải thu khác từ bồi thường hoặc chi phí khác.
- Quyết định xét xử của tòa án ngày 12.1.2016 cung cấp thông tin xác nhận nghĩa vụ nợ hiện tại của Thành Sinh vào ngày kế thúc kế toán năm. Công ty đã chấp nhận mức phạt này. Như vậy, Thành Sinh phải điều chỉnh BCTC để phản ánh sự kiện trên: ghi nhận chi phí và khoản nợ phải trả bòi thường vi phạm hợp đồng.
- Sự kiện ngày 4.2.2016: Thành Sinh mua lại công ty khác cùng ngành. Và việc này có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Sự kiện phát sinh sau không cần điều chỉnh. Tuy nhiên, sự kiện này là trọng yếu, việc không trình bày các sự kiện này có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng khi dựa trên các thông tin của BCTC. Vì vậy doanh nghiệp phải thuyết minh BCTC về: nội dung, số liệu của sự kiện này và ước tính ảnh hưởng về tài chính hoặc lý do không thể ước tính được các ảnh hưởng này.
(b)
(1) Nợ tiền tàng là gì?
Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 18, nợ tiềm tàng là:
- Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được.
- Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì:
- Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
- Giá trị của nghĩa vụ nợ không được xác định một cách đáng tin cậy.
- Điều kiện ghi nhận dự phòng nợ phải trả:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.
- Sự giảm sút về nhưng lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ.
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
- Thủ tục kiểm toán để xác định các vụ kiện có thể làm phát sinh rủi ro có sai sót trọng yếu
Theo quy định tại chuẩn mực kiểm toán 501: KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán để xác định các vụ kiện tụng và tranh chấp liên quan đến đơn vị làm phát sinh rủi ro có sai sót trọng yếu, bao gồm:
- Phỏng vấn BGĐ đơn vị được kiểm toán và những người khác trong đơn vị, kể cả chuyên gia tư vấn pháp luật trong đơn vị;
- Xem xét các biên bản hợp ban quản trị và thư từ trao đổi giữa đơn vị và chuyên gia tư vấn pháp luật ngoài đơn vị;
- Kiểm tra các khoản phí tư vấn pháp luật.
Câu 4:
Chỉ tiêu |
Cách tính |
Năm nay |
Năm trước |
Tỷ lệ lợi nhuận gộp |
(DT – GV)/DT |
19,5% |
16% |
Thời gian thu tiền bình quân |
Số dư KPT bình quân*360 ngày/DT ngày |
67 ngày |
44 ngày |
- Các vấn đề cần quan tâm khi đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu
Ban quản trị công ty đang chịu nhiều sức ép:
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực hoạt động rất cạnh tranh với các nhà phân phối khác trong vùng.
- Công ty đang gặp khó khăn tài chính và nhu cầu vay vốn lớn.
- Công ty đang chịu sức ép phải đạt mục tiêu lợi nhuận.
Từ kết quả tính toán: chúng ta thấy công ty có tỷ suất lợi nhuận gộp hiện tại 19,5% lớn hơn hẳn năm trước 16% và tỷ suất lợi nhuận gộp của ngành 16,3%.
Nhà quản trị đã giải thích:
- Trong năm công ty trang bị hệ thống máy tính mới cùng phần mềm quản trị nên tăng hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên giải thích này không hợp lý vì việc tăng phần mềm quản trị không thể tăng đột ngột đến hơn 20% so với năm trước được.
- Nhiều sp có tính mùa vụ dẫn đến công ty quyết định kéo dài thời gian tra nợ cho KH từ tháng 10 cuối năm sang tháng 4 năm sau => khoản phải thu tăng và số ngày thu tiền năm nay tăng. Tuy nhiên số ngày thu tiền tăng từ 44 ngày lên 67 ngày tức là 52%. Tăng trưởng doanh thu quả thật có thể do nới lỏng chính sách bán chịu. tuy nhiên vì tốc độ tăng quá lớn nên khả năng còn có nguyên nhân khác.
- Dự đoán khả năng xảy ra rủi ro sai sót trọng yếu:
- Rủi ro doanh thu được báo cáo > DT thực tế và kéo theo là số dư khoản phải thu được báo cáo > khoản phải thu thực tế.
- Giá vốn được báo cáo < GV thực tế và kéo theo là số dư HTK được báo cáo < số dư HTK thực tế.
- Khoản phải thu tăng đột biến dẫn đến rủi ro trong quản lý KH và các khoản phải thu: phân loại khoản phải thu, thu hồi khoản phải thu, trích lập dự phòng liên quan.
- 2 thủ tục kiểm toán để đối phó rủi ro:
- KTV kiểm tra các giao dịch bán hàng đã ghi nhận cuối kỳ, đối chiếu đến chứng cứ giao nhận hàng xem doanh thu có được ghi nhận đúng kỳ không. Hay là lấy doanh thu năm sau ghi nhận vào năm nay để tăng doanh thu.
- Chọn mẫu từ danh sách khoản phải thu cuối năm để gửi thư xác nhận – xác định tính hiện hữu của khoản phải thu.
- Đối chiếu kết quả trên biên bản kiểm kê hàng tồn kho cuối năm với số dư HTK đang ghi sổ và làm rõ mọi chênh lệch nếu có…
Câu 5:
Nội dung nghiệp vụ |
Cơ sở dữ liệu |
ảnh hưởng đến BCDKT |
ảnh hưởng đến BCKQKD |
Bút toán điều chỉnh |
Thủ tục kiểm toán |
NV1. Ghi nhận doanh thu sai kỳ |
Tính đúng kỳ |
– HTK bị giảm 300tr
– Khoản phải thu bị tăng 440 tr
– Thuế phải nộp tăng 65tr
– LNSTCPP bị khai tăng 75tr |
– GVHB bị khai tăng 300tr
– DT bị khai tăng 400tr
– LNG bị khai tăng 100tr
– LNTT bị khai tăng 100tr
– Thuế TNDN bị khai tăng 25tr
– LNST bị khai tăng 75tr |
– Nợ TK511: 400tr
– Nợ TK333: 40tr
– Có TK131: 440tr
– Nợ TK156/Có TK632: 300tr
– Nợ TK 911/Có TK511: 400tr
– Nợ TK632/Có TK911: 300tr
– Nợ TK421: 75tr
– Nợ TK 821: 25tr
– Có TK911: 100tr
– Nợ TK 333/Có TK821: 25tr |
Kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng ghi sổ cuối năm xem có chứng từ giao hàng trong năm tài chính tương ứng không. |
NV2. Áp dụng sai hía xuất kho |
Tính toán và định giá |
– HTK bị giảm 300tr
– Thuế phải nộp bị giảm 75tr
– LNSTCPP bị giảm 225tr |
– GVHB bị khai tăng 300tr
– LNG bị giảm 300tr
– LNTT bị giảm 300tr
– Thuế TNDN bị giảm 75tr
– LNST bị giảm 75tr |
– Nợ TK156/Có TK632: 300tr
– Nợ TK632/Có TK911: 300tr
– Nợ TK911: 300tr
– Có TK821: 75tr
– Có TK421: 225tr
– Nợ TK821/Có TK333: 75tr |
Kiểm tra và thwujc hiện tính toán lại bảng tính giá trong kỳ của DN |
NV3. Hóa đơn bán hàng bị nhập nhầm số |
Tính chính xác |
– Khoản phải thu tăng: 495tr
– Thuế phải nộp: bị tăng 157,5tr
– LNSTCPP bị tăng 337,5tr |
– DT bị tăng 50tr
– LNG bị tăng 450tr
– LNTT bị tăng 450tr
– Thuế TNDN bị tăng 112,5tr
– LNSTT bị tăng 337,5tr |
– Nợ TK511: 450tr
– Nợ TK333: 45tr
– Có TK131: 495tr
– Nợ TK911/Có TK511: 450tr
– Nợ TK421: 33,5tr
– Nợ TK821: 112,5tr
– Có TK911: 450tr
– Nợ TK333/Có TK821: 112,5tr |
Kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng ghi nhận trong kỳ, đối chiếu đến hóa đơn và các chứng từ hỗ trợ xem nghiệp vụ có ghi nhận chính xác không. |
NV4. Quên không ghi nhận GVHB |
Tính đầy đủ |
– HTK bị khai tăng giảm 300
– LNSTCPP bị khai tăng: 225tr
– Thuế phải nộp bị tăng 75tr |
– GVHB bị khai giảm 300tr
– LNTT bị khai tăng 300tr
– Thuế TNDN bị khai tăng: 75tr
– LNST bị khai tăng 225tr
– |
– Nợ TK632/Có TK156: 300tr
– Nợ TK911/Có TK632: 300tr
– Nợ TK421: 225tr
– Nợ TK821: 75tr
– Có TK911: 300tr
– Nợ TK333/Có TK821: 75tr |
Đối chiếu số dư HTK cuối kỳ với biên bản kiểm kê và làm rõ chênh lệch. |
NV5. Trừ phần công nợ phati thu và phải trả |
|
Chỉ ảnh hưởng số dư chi tiết không ảnh hưởng số dư trên BCĐKT |
Không ảnh hưởng |
– Nợ TK331 – nhà cung cấp L
– Có TK331 – nhà cung cấp S |
Thực hiện gửi xác nhận cho khoản phải thu phải trả. Đối chiếu với sổ ghi chi tiết và làm rõ mọi chênh lệch. |
Chúc bạn ôn thi CPA hiệu quả!
Tham khảo: Sách luyện thi CPA môn Kiểm toán và dịch vụ đảm bảo nâng cao
TACA – Đào tạo ôn thi chứng chỉ hành nghề Kế toán – Kiểm toán!