IFRS 16 Tiếng Việt thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, đo lường, lập và trình bày các giao dịch thuê tài sản với mục tiêu đảm bảo rằng bên cho thuê và bên thuê cung cấp các thông tin liên quan để trình bày trung thực các giao dịch này.
>>>>Tham khảo khóa học: Khoá học IFRS toàn diện (CertIRF, DipIFR, VAS to IFRS)
IFRS 16 – Thuê tài sản áp dụng cho tất cả các giao dịch thuê tài sản bao gồm cả cho thuê lại, ngoại trừ:
Lease: là một hợp đồng, hoặc 1 phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng một tài sản (right-of-use asset) trong 1 khoảng thời gian để đổi lấy một khoản thanh toán
Các trường hợp miễn ghi nhận là hợp đồng thuê:
=> Chỉ thực hiện phân bổ, ghi nhận chi phí thuê vào chi phí hàng kỳ.
Lưu ý: chuẩn mực IFRS 16 không còn phân biệt giữa thuê tài chính và hoạt động đối với bên đi thuê (lessee).
Khi bắt đầu giao dịch thuê tài sản, bên thuê sẽ ghi nhận quyền sử dụng tài sản và nợ phát sinh liên quan đến giao dịch thuê tài sản đó:
Ghi nhận quyền sử dụng tài sản
(Right-of-use asset) |
Ghi nhận nghĩa vụ thanh toán tiền thuê
(Lease liability) |
Ghi nhận riêng biệt trong Non-current assets. | Ghi nhận riêng biệt vào current & non-current liabilities. |
Ghi nhận ban đầu (Initial measurement) |
|
DR Right-of-use Asset (ROU)
CR Lease liability CR Cash |
|
Quyền sử dụng tài sản được ghi nhận ban đầu theo nguyên giá (Cost), bao gồm:
Note: Sau ghi nhận ban đầu, right-of-use asset thông thường sẽ được đo lường theo nguyên tắc giá gốc (Cost model) tương tự IAS 16 – PPE, trừ khi đó là tài sản thuộc nhóm tài sản áp dụng nguyên tắc đánh giá lại giá trị tài sản theo IAS 16, hoặc đó là bất động sản đầu tư được ghi nhận theo IAS 40. |
Nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cần được ghi nhận tại ngày bắt đầu thuê theo giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai chưa thanh toán, bao gồm:
Note: Các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi khác như khoản thanh toán phát sinh do mức độ sử dụng tài sản thì sẽ được hạch toán vào chi phí trong kỳ khi phát sinh. |
Ghi nhận tiếp theo (Subsequent measurement) |
|
Sau ghi nhận ban đầu, quyền sử dụng tài sản sẽ được ghi nhận như sau:
|
Bên đi thuê có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê hàng kỳ cho bên cho thuê. Một khoản thanh toán tiền thuê (rental payment) hàng kỳ của bên đi thuê gồm 2 phần:
=> Phải phân tách được giá trị của chi phí lãi & tiền nợ gốc trong từng khoản thanh toán tiền thuê để ghi nhận. Thông thường, chúng ta sẽ dùng phương pháp tính toán bằng cách lập bảng, từ đó sẽ xác định được Financial cost phát sinh hàng năm và số dư của khoản nợ thuê cuối mỗi năm.
Example:
Lion Co enters into a five-year lease of a building which has a remaining useful life of ten years. Lease payments are $50,000 per annum.
Lion co incurs initial direct costs of $20,000 and receives lease incentives of $5,000. There is no transfer of the asset at the end of the lease and no purchase option.
The interest rate implicit in the lease is not immediately determinable but the lessee’s incremental borrowing rate is 5%, with the value of $1 having a cumulative present value in 4 years’ time of $3.546, the value of $1 having a cumulative present value in 5 years’ time of $4,329.
At the commencement date Lion Co incurs the direct costs and receives the lease incentives.
Required: Allocate the lease liabilities at the end of first year if the annual payment is:
(1) Payable at the beginning of each year.
(2) Payable at the end of each year.
Hướng dẫn giải:
(1) Trả trước (payment in advance)
Do giá trị ghi nhận ban đầu của Lease liabilities là giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai, cho nên khoản $50,000 thanh toán ngay vào đầu năm của năm đầu tiên sẽ không được tính. Vậy nên giá trị của Lease liabilities là:
$50,000 x 3.546 = $177,300
=> Giá trị ghi nhận ban đầu của right-of-use asset là:
$177,300 + $50,000 – $5,000 + $20,000 = $242,300
Bút toán ghi nhận ban đầu:
Dr Right-of-use asset 242,300
Cr Lease liability 177,300
Cr Cash 65,000 (50,000 + 20,000 – 5,000)
Ta có bảng phân bổ Lease liabilities như sau:
Year | Opening balance
(1/1/X) |
Annual rental payment | Interest charge | Closing balance
(31/12/X) |
Year 1 | 177,300 | 8,865 | 186,165 | |
Year 2 | 186,165 | (50,000) | 6,807 | 142,972 |
Year 3 | 142,972 | (50,000) | 4,648 | 97,620 |
Year 4 | 97,620 | (50,000) | 2,380 | 50,000 |
Year 5 | 50,000 | (50,000) | – | – |
(2) Trả sau (payment in arrears):
=> Giá trị ghi nhận ban đầu của right-of-use asset là:
$216,450 – $5,000 + $20,000 = $231,450
Phân bổ lease liabilities:
Year | Opening balance
(1/1/X) |
Annual rental payment | Interest charge | Closing balance
(31/12/X) |
Year 1 | 216,450 | 10,822 | (50,000) | 177,272 |
Year 2 | 177,272 | 8,863 | (50,000) | 136,135 |
Year 3 | 136,135 | 6,806 | (50,000) | 92,941 |
Year 4 | 92,941 | 4,649 | (50,000) | 47,590 |
Year 5 | 47,590 | 2,380 | (50,000) | – |
Sale and lease back là giao dịch liên quan đến việc bán 1 tài sản và sau đó thuê lại chính tài sản đó.
Ta cần phải xác định giao dịch có hình thành việc bán hàng (Sale) để ghi nhận theo IFRS 15 hay không bằng cách xác định nghĩa vụ cần thực hiện (Performance obligation) đã hoàn thành hay chưa. Performance obligation được xác định là hoàn thành khi doanh nghiệp chuyển giao quyền kiểm soát hàng hoá dịch vụ cho khách hàng, nghĩa vụ thực hiện có thể coi là hoàn thành tại một thời điểm hoặc qua từng giai đoạn.
Trên đây là toàn bộ nội dung của Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 16. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn!
Tầng 2 Toà A Chelsea Residences, Số 48 Trần Kim Xuyến, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Hotline: 0985 611 911
Vincom Đồng Khởi, Quận 1, TP. HCM
Hotline: 0947 511 911