Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một trong những công việc tất yếu trong doanh nghiệp. Vậy dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Khi nào cần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho? Mời bạn đọc cùng Học viện TACA tìm hiểu trong bài viết sau đây.
I. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?
1. Khái niệm dự phòng
Dự phòng là các khoản được dự tính để đưa vào sản xuất kinh doanh. Các khoản này thường có giá trị bị giảm thấp hơn các trị số thực được nhập vào số kế toán hàng tồn kho. Đây cũng là khoản kinh phí được sử dụng cho mục đích trang trải các khoản nợ và tổn thất mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình kinh doanh.
Xem thêm các bài viết liên quan đến kiến thức kế toán:
2. Khái niệm về giảm giá
Giảm giá là số tiền được trả bằng việc giảm hoặc hoàn lại một phần tiền khi thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Đây chính là một hình thức tiếp thị mà các doanh nghiệp thường sử dụng để thúc đẩy doanh số bán hàng.
3. Khái niệm hàng tồn kho
Hàng hóa được lưu kho để bán sau được gọi là hàng tồn kho. Tùy vào chiến lược kinh doanh, sản xuất mà lượng hàng tồn kho sẽ có sự biến động phù hợp.
Hàng tồn kho gồm 3 loại như sau:
- Hàng tồn kho là nguyên liệu thô
- Hàng tồn kho là bán thành phẩm
- Hàng tồn kho là thành phẩm
4. Định nghĩa thuật ngữ dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Từ các khái niệm trên thì dự phòng giảm giá hàng tồn kho có thể được định nghĩa là hoạt động dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần. Thường là mức giá có thể thực hiện thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng hóa tồn kho.
II. Khi nào cần thực hiện dự phòng giảm giá hàng tồn kho?

Thông tư 228/2009/TT của Bộ Tài chính có quy định rõ ràng về điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Khi tổ chức có các bằng chứng xác thực (tài liệu liên quan tới việc suy giảm giá trị thuần so với giá gốc của HTK) thì có thể tiến hành hoạt động trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kế toán cần lập báo cáo dự phòng về hàng hóa tồn kho cùng lúc với báo cáo tài chính. Nếu có các hoạt động phát sinh khác sẽ thực hiện theo yêu cầu của người quản lý trực tiếp hoặc ban giám đốc công ty.
III. Đối tượng thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kế toán tiến hành hạch toán dự phòng giảm giá các tài sản, hàng hóa, nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho, chú ý các hàng hóa có giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần. Quá trình hạch toán hàng hóa cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp đi kèm, được Bộ tài chính quy định hoặc các dữ liệu chứng minh giá vốn của hàng hóa tồn kho.
- Tại thời điểm tiến hành hạch toán, hàng hóa tồn kho thuộc sở hữu của tổ chức, đơn vị kinh doanh.
IV. Nguyên tắc khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

– Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133
– Tài khoản 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Phản ánh tình hình quá trình trích lập, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bao gồm:
- a) Doanh nghiệp thực hiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có đủ những bằng chứng xác thực về sự suy giảm giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng hóa. Dự phòng là khoản dự tính trước nhằm đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Thêm vào đó, khoản dự phòng cũng giúp doanh nghiệp bù đắp các khoản thiệt hại do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá.
- b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cùng với Báo cáo tài chính và tuân theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho, quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- c) Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần phải xác định theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Trường hợp dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- d) Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK là giá bán ước tính của hàng tồn kho tại kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí dự tính hoàn thành sản phẩm và chi phí dự tính cho việc bán chúng.
đ) Khi lập Báo cáo tài chính, tùy vào số lượng hàng hóa, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá, dịch vụ cung cấp dở dang mà sẽ xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
– Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và tăng giá vốn hàng bán.
– Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng vài giảm giá vốn hàng bán.
V. Cập nhật quy định mới nhất về việc lập dự phòng giảm giá HTK

1. Công thức xác định mức trích lập dự phòng giảm giá HTK
Công thức xác định giá trị trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
Mức lập dự phòng giảm giá HTK |
= |
Lượng hàng tồn kho thực tế |
x |
Giá gốc HTK trên sổ kế toán |
– |
Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK |
Trong đó:
- Lượng hàng tồn kho (HTK) thực tế: dựa vào số lượng kiểm kê khi lập báo cáo tài chính năm.
- Giá gốc HTK trên sổ kế toán: Chi phí mua, chế biến, chi phí liên quan trực tiếp khác,…
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho: mức giá được doanh nghiệp, tổ chức sản xuất ước tính là giá bán trong kỳ sản xuất.
2. Xử lý khoản dự phòng HTK
Khoản 1 và khoản 2 điều 4 thông tư 48/2019/TT-BTC quy định như sau:
- Không trích lập bổ sung các khoản dự phòng giảm giá HTK nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá HTK.
- Trích lập thêm phần chênh lệc giá vốn hàng bán trong khi nếu số dư dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá HTK
- Hoàn nhập phần chênh lệch, ghi giảm giá vốn hàng bán trong kì nếu số dư dự phòng phải lập nhỏ hơn số dư khoản dự phòng giảm giá HTK
3. Xử lý hàng tồn kho đã trích lập dự phòng
- Xử lý hủy bỏ hoặc thanh lý các mặt HTK do thiên tai, lạc hậu kỹ thuật sản xuất; hết hạn sử dụng, dịch bệnh,…
- Xử lý trách nhiệm cá nhân khi có liên quan đến việc làm hư hỏng HTK.
- Tổn thất được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị trên sổ kế toán và giá trị thu hồi từ người gây ra hư hỏng.
VI. Hướng dẫn cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- a) Khi lập BCTC, trường hợp số dự phòng giảm giá HTK phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập ở những kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
- b) Khi lập BCTC, trường hợp số dự phòng giảm giá HTK phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập ở những kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- c) Kế toán viên xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hư hỏng, hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, không còn giá trị sử dụng:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ( số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
- Có các TK 152, 153, 155, 156.
- d) Kế toán viên xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp vốn nhà nước 100% chuyển thành công ty cổ phần: khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất được hạch toán tăng vốn nhà nước:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
- Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Học viện TACA đã vừa cung cấp tới bạn đọc các thông tin về quá trình trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các quy định liên quan. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho quá trình học tập và làm việc của bạn.