Kiểm toán & Dịch vụ đảm bảo nâng cao được coi là một trong số môn học quan trọng nhất trong kỳ thi chứng chỉ kiểm toán viên và kế toán viên. Bộ Tài chính đã biên soạn và thẩm định nguồn tài liệu nhằm phục vụ cho việc học tập, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, kế toán viên hành nghề cho kỳ thi năm 2024. Tài liệu cũng được sửa đổi, cập nhật bổ sung các quy định mới và có lược bỏ các quy định đã hết hiệu lực.
>> [FULL] TÀI LIỆU MÔN KIỂM TOÁN CPA<<<
Câu 2
1. Thận trọng nghề nghiệp, hoài nghi nghề nghiệp (VSA 200 – Mục tiêu tổng thể của KTV). Tin vào trao đổi của khách hàng mà không có bằng chứng cũng như không thực hiện thủ tục bổ sung/thay thế – VSA 500, VSA 700 về ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và VSA 706 – Vấn đề cần nhấn mạnh, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (bị đe dọa), nguy cơ tư lợi.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện xét đoán chuyên môn và luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình lập kế hoạch cũng như thực hiện kiểm toán, trong đó có các công việc:
(a) Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, dựa trên sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, kể cả kiểm soát nội bộ của đơn vị;
(b) Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu các sai sót trọng yếu có tồn tại hay không, thông qua việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp đối với rủi ro đã đánh giá,
(c) Hình thành ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính dựa trên kết luận về các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được.
Kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp với từng hoàn cảnh nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Bằng chứng kiểm toán rất cần thiết để giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến và lập báo cáo kiểm toán. Bản chất của bằng chứng kiếm toán là mang tính tích lũy và được thu thập chủ yếu từ việc thực hiện các thủ tục kiểm toán trong suốt cuộc kiểm toán.
Ý kiến chấp nhận toàn phần: Là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
VS4 706: Nếu kiểm toán viên thấy cần phải thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với một vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được bảo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán, để thể hiện là kiểm toán viên đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho thấy vấn đề đó không bị sai sót trọng yếu trong bảo cáo tài chính. Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” chỉ được đề cập đến các thông tin đã được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp:
2. Thủ tục bổ sung
3. Nếu không có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh: Đây là thông tin quan trọng, chưa tuân thủ VSA 700
Luật kiểm toán độc lập số 67/2011: “Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ”.
Điều 29, Khoản 11: Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán đã giao kết. Khoản 12. Chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:
a) Có lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán;
b) Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan
c) Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán.
Điều 59. Khoản 10. Do thiếu cẩn trọng dẫn đến sai sót hoặc làm sai lệch kết quả kiểm toán, hồ sơ kiểm toán
Cố tình xác nhận bảo cáo tài chính có gian lận, sai sót hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật
Điều 60. Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập – Khoản 1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 59 của Luật này thì bị xử lý theo các hình thức sau: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền; Thu hồi chứng chỉ; Truy cứu trách nhiệm hình sự; Ngoài ra còn bị đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Thu thập đầy đủ bằng chứng, lưu hồ sơ kiểm toán và giữ nguyên ý kiến kiểm toán với vấn đề cần nhấn mạnh.
Câu 3
KSNB của Công ty Lộc Phát kinh doanh vàng bạc đá quý
1. Bốn hạn chế của KSNB đối với hàng tồn kho:
=> Vậy trong ngày tủ kính có được khóa không? Như mô tả là sáng mở, tối khóa.
=> Chỉ có quản lý khóa và niêm phong cuối ngày, ai kiểm soát đối với quản lý. Số lượng và chủng loại tồn cuối mỗi ngày được ghi chép và đối chiếu thế nào? Bàn giao ca ntn?
-> Tính độc lập của việc kiểm kê? Kiểm kê chéo, có người từ Công ty xuống.
(Chỉ cần nên nêu 4-6 hạn chế)
2. Bốn điểm kiểm soát được Lộc Phát sử dụng:
Thử nghiệm kiểm soát để đánh giá sự hữu hiệu của KSNB của Lộc Phát:
Câu 4
Chỉ tiêu | Ghi chú | 31/12/2021
(Ước tính) |
31/12/2020 | Chênh lệch
2021-2020 |
|
Tỷ đồng | Tỷ đồng | Nghìn tỷ đồng | Tỷ lệ | ||
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấ dịch vụ | 26.500 | 40.200 | (13.700) | (34,08%) | |
Giá vốn bán hàng | (36.000) | (45.000) | 9.000 | (20,00%) | |
(Lỗ)/Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ | (9.500) | (4.800) | (4.700) | 97,92% | |
Doanh thu tài chính | 1.600 | 1.000 | 600 | 60,00% | |
Chi phí tài chính (Lãi vay) | (1.500) | (1.600) | 100 | (6,25%) | |
Tổng (lỗ)/Lợi nhuận trước thuế | (13.000) | (11.000) | (200) | 18,18% | |
(Lỗ) lũy kế | (20.000) | (7.000) | (13.000) | 185.71% | |
Tài sản ngắn hạn | 11.000 | 8.000 | 3.000 | 37,50% | |
Tài sản dài hạn | 49.000 | 50.000 | (1.000) | (2,00%) | |
Nợ phải trả ngắn hạn
(Nguồn vốn ngắn hạn Nguồn tài trợ tạm thời) |
1 | 41.000 | 32.000 | 7.000 | 12,96% |
Nợ hải trả dài hạn | 2 | 20.000 | 22.000 | (2.000) | (9,09%) |
Tổng nợ phải trả | 61.000 | 54.000 | 7.000 | 12,96% | |
Cơ cấu nợ phải trả/Tổng NV
(Hệ số nợ: Mức độ đi chiếm dụng của DN. Tổng TS của DN được tài trợ bao nhiêu % bằng vố chiếm dụng) |
102% | 93% | 9% | 9,20% | |
Tổng NV = Tổng TS
Vốn chủ sở hữu |
60.000
(1,0) |
58.000
4,0 |
2.000
(5,00) |
3,45%
(125,00%) |
|
Cơ cấu Vốn CSH/Tổng NV
(Hệ số tự tài trợ) |
(2%) | 7% | (9%) | (124,17%) | |
Nguồn vốn dài hạn (Nguồn tài trợ thường xuyên) = Nợ dài hạn + VCSH = Tổng NV – Nợ ngắn hạn (Nguồn tài trợ tạm thời) | 19,0 | 26,0 | (7) | (26,92%) | |
Vốn lưu chuyển | (30,0) | (24,0) | (6) | 25,00% | |
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn | 0,27 | 0,25 | 0,02 | 7,32% |
Phân tích
=> Mức độ độc lập tài chính của DN quá thấp 2020. Năm 2021 VSH âm, lỗ lũy kế vượt quá Vốn CSH và các quỹ thuộc CSH.
Hệ số tự tài trợ âm trong năm 2021 tức là hệ số nợ > 1 (Nợ vượt quá tổng TS, VCSH âm)
=> Mất khả năng thanh khoản. Phải dùng TS dài hạn để trang trải cho nợ ngắn hạn
=> Phải dùng vốn ngắn hạn để tài trợ cho TS dài hạn
=> Tình hình tài chính không an toàn, DN rất có vấn đề về tài chính
Thủ tục kiểm toán
Kiểm toán viên có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục mà Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã sử dụng khi lập và trình bày báo cáo tài chính và kết luận liệu còn có yếu tố không chắc chắn trọng yếu nào liên quan tới khả năng hoạt động liên tục của đơn vị hay không.
Khi nhận thấy các sự kiện hoặc điều kiện có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm xác định xem có hay không có yếu tố không chắc chắn trọng yếu, kể cả việc xem xét các yếu tố giảm nhẹ. Các thủ tục này phải bao gồm:
(a) Yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, nếu Ban Giám đốc chưa thực hiện đánh giá trước đó;
(b) Xem xét các kế hoạch của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về các hành động trong tương lai có liên quan đến đánh giá của Ban Giám đốc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, đánh giá khả năng cải thiện tình hình cũng như tính khả thi của những kế hoạch này;
(c) Nếu đơn vị được kiểm toán đã lập kế hoạch dòng tiền và việc phân tích kế hoạch này là yếu tố quan trọng trong việc xem xét kết quả tương lai của các sự kiện hoặc điều kiện, khi đánh giá các kế hoạch của Ban Giám đốc về các hành động trong tương lai, kiểm toán viên phải:
(i) Đánh giá độ tin cậy của dữ liệu cơ bản được tạo ra để lập kế hoạch dòng tiền;
(ii) Xác định liệu có đủ bằng chứng củng cố cho các giả định dùng để lập kế hoạch
dòng tiền hay không.
(d) Xem xét liệu còn có thông tin hay sự kiện bổ sung nào kể từ sau ngày Ban Giám đốc đưa ra đánh giá;
(e) Yêu cầu Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) giải trình bằng văn bản về các kế hoạch hành động trong tương lai của họ và tính khả thi của các kế hoạch đó.
Xem xét kế hoạch của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về các hành động trong tương lai
Để xem xét kế hoạch của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về các hành động trong tương lai, kiểm toán viên có thể phỏng vấn Ban Giam đốc về các kế hoạch cho tương lai, ví dụ kế hoạch thanh lý tài sản, vay tiền hay tái cơ cấu các khoản nợ, cắt giảm hoặc tạm ngừng các khoản chi phí hay tăng vốn.
Tập trung kiểm tra Quý 4
Liệu có thể cùng với hỗ trợ tài chính của Chính phủ nước sở tại và được gia hạn thanh toán cho các khoản vay từ NHTM và TCTD để “cứu nguy” cho tình hình tài chính không
Khi giả định của Ban Giám đốc bao gồm sự hỗ trợ liên tục của các bên thứ ba, bất kể được thực hiện dưới hình thức cho vay, cam kết duy trì hoặc cung cấp bổ sung nguồn vốn, hay bảo lãnh, và những hỗ trợ đó có vai trò quan trọng đối với khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, kiểm toán viên có thể cần cân nhắc việc yêu cầu các bên thứ ba đó xác nhận bằng văn bản (trong đó nêu rõ các điều kiện và điều khoản) và cũng có thể cần thu thập bằng chứng về khả năng của bên thứ ba đối với việc cung cấp các hỗ trợ đó.
Câu 5
ĐVT: triệu đồng
Vấn đề 1 | Vấn đề 2 | Tổng ảnh hưởng |
Sai sót 1: Kế toán mới chỉ hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị thanh toán ngay với NCC. Phần trả sau trong giá mua chưa được hạch toán (20.000). Lãi vay phát sinh 6 tháng trong năm 2021 (từ 01/7/2021) (dù tiền lãi được thanh toán cùng dư nợ 1 lần khi đến hạn) cũng chưa được hoạch toán | Sai sót 2: Không đủ điều kiện ghi nhận tăng TSCĐ. Mua sắm nội thất 25tr và mua sắm bàn ghế mới 15tr (Tổng 40tr).
Chỉ có máy lạnh (giả sử 1 chiếc) có giá trị 35tr thì đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Theo khung khấu hao của Thông tư 45/2013 nhóm E – Phương tiện quản lý (Phương tiện và dụng cụ quản lý khác) 5-10 năm. Kế toán trích khấu hao 5 năm Để đơn giản giả sử khấu hao 5 năm |
|
Kế toán:
Nợ 211/Có 112: 20.000 Khấu hao: Nợ 627/Có 214: 20.000/(10*12)*6 = 1.000 |
Kế toán:
Nợ 211/Có 331: 375 Nợ641/Có214: 375/(5*12)*9=56.25
|
|
Đúng:
– Nợ 211: 40.000 – Nợ 133: 2.000 – Nợ 635: 1.760/12*6=880 – Có 112: 20.000 – Có 331: 23.760 – Khấu hao: – Nợ 627 – Có 214: 40.000/(10*12)*6= 2.000 – CPSXC giảm 1.000 Giả sử sản phẩm đã hoàn thành, không có dở dang, sản phẩm được tạo ra đang nằm ở kho Hàng tồn kho (Thành phẩm) giảm 1.000 |
Đúng:
– Nợ242/Có331:40*5=200 (phần CCDC) – Nợ 641/242: 200/2=100 – Nợ 211/Có331:35*5= 175 – Nợ 641/Có214:175/(5*12)*9 = 26.25 |
|
Ảnh hưởng đến BCTC:
TS: – Thuế GTGT đầu vào giảm 2.000 – Hàng tồn kho (Thành phẩm) 1.000 – NGTSCĐ giảm: 20.000
HMLKTSCĐ giảm (1.000) – Chi phí trả trước dài hạn giảm 880
Tổng TS giảm 22.880 |
TS: – NG TSCĐ tăng 200 – HMLKTSCĐ tăng (30) 56.25-26.25 – CP trả trước dài hạn giảm 100
Tổng tài sản tăng 70 |
TS: – Thuế GTGT đầu vào giảm 2.000 – Hàng tồn kho (TP) giảm 1.000 – NGTSCĐ giảm 19.800 – HMLKTSCĐ giảm (970) – CP trả trước dài hạn giảm 980 Tổng TS giảm 22.810 |
NV:
– Phải trả người bán giảm 23.760 – Thuế phải nộp tăng 176 – LNCPP tăng 704
Tổng NV giảm 22.880 |
NV:
– LN chưa phân phối tăng 56 – Thuế phải nộp tăng 14 Tổng nguồn vốn tăng 70 Điều chỉnh: – Nợ 214: 30 – Nợ 242: 100 – Nợ 421: 56 – Nợ 3334: 14 – Có 211: 200 |
NV:
– Phải trả người bán giảm 23.760 – Thuế phải nộp tăng 190 – LNCPP tăng 760 Tổng NV giảm 22.880 |
BCKQHDKD
– Chi phí tài chính giảm 880 – LNTT tăng 880 – Chi phí thuế TNDN tăng – 880*20%=176 – LNST tăng 880 – 176 = 704 |
BCKQHÐKD
– CPBH giảm 126.25 – CPQLDN tăng 56.25 – LNTT tăng 70 – CP thuế TNDN tăng 70*20% = 14 – LNST tăng 56 |
BCKQHÐKD
– Chi phí bán hàng giảm 70 – Chi phí tài chính giảm 880 – LNTT tăng 950 – CP thuế TNDN tăng 950*20% = 190 – LNST tăng 760 |
Bút toán đề nghị điều chỉnh:
Và điều chỉnh các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD tương ứng.
=> Điều chỉnh riêng biệt cho từng vấn đề, vẫn nên tổng hợp các ảnh hưởng đến BCTC.
Nếu không điều chỉnh/không công bố thông tin:
Cần đánh giá mức trọng yếu của các sai sót 1 cách đơn lẻ trước và tổng hợp (nếu có đồng ý điều chỉnh bút toán đơn lẻ nào thì loại bỏ những bút toán đã được điều chỉnh trước khi xét tổng hợp).
Khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu thực hiện cho mục đích đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong quá trình kiểm toán.
Việc xác định mức trọng yếu đòi hỏi các xét đoán chuyên môn. Thông thường, kiểm toán viên sử dụng một tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho một tiêu chí được lựa chọn làm điểm khởi đầu trong việc xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc xác định tiêu chí phù hợp bao gồm:
(1) Các yếu tố của báo cáo tài chính (ví dụ tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, doanh thu, chi phí);
(2) Các khoản mục trên báo cáo tài chính mà người sử dụng thường quan tâm (ví dụ, để đánh giá tình hình hoạt động, người sử dụng báo cáo tài chính thường quan tâm đến các khoản mục lợi nhuận, doanh thu hoặc tài sản ròng);
(3) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, đặc điểm ngành nghề và môi trường kinh doanh mà đơn vị đang hoạt động;
(4) …
Hướng dẫn VSA 320 của VACPA
Xác định tiêu chí (Benchmark) lựa chọn là điểm khởi đầu trong việc xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC:
Các tiêu chí phù hợp thông thường được lựa chọn có thể là:
Xác định tiêu chí phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của đại bộ phận đối tượng sử dụng thông tin tài chính (nhà đầu tư, ngân hàng, công chúng, nhà nước…).
Xác định tiêu chí còn ảnh hưởng bởi các yếu tố như:
Ví dụ:
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, đặc điểm ngành nghề mà đơn vị đang hoạt động.
A7. Kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi xác định tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho tiêu chí đã lựa chọn. Tỷ lệ phần trăm (%) và tiêu chí được lựa chọn thường có mối liên hệ với nhau, như tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho mức lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh liên tục thường cao hơn tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho doanh thu. Ví dụ, kiểm toán viên có thể cân nhắc mức năm phần trăm (5%) trên lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh liên tục đối với đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, trong khi đó kiểm toán viên có thể cân nhắc tỷ lệ một phần trăm (1%) trên tổng doanh thu hoặc chi phí là phù hợp đối với đơn vị hoạt động phi lợi nhuận. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm cao hơn hoặc thấp hơn có thể được coi là phù hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Hướng dẫn VSA 320 của VACPA:
Tỷ lệ % xác định tùy thuộc vào tiêu chí lựa chọn. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và myc kế toán quốc tế không đưa ra quy định cụ thể. Tuy nhiên, trên thế giới,
Chuẩn dựa trên kinh nghiệm hoạt động kiểm toán BCTC hơn 100 năm, có những tỷ lệ % sau đây được thừa nhận chung trong ngành kiểm toán trên thế giới, trên cơ sở các số liệu thống kê và quan điểm của đại bộ phận các nhà đầu tư, những người trực tiếp sử dụng BCTC, và được áp dụng rộng rãi ở các nước:
Mục đích kiểm toán (không có thông tin); Hoàng Gia là công ty sản xuất thép xây dựng có TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS -> TSCĐ là khoản mục trọng yếu, cần quan tâm (xét về mặt định tính)
Định lượng: Dùng chi tiêu tổng tài sản 1-2% của tổng TS để xác định mức trọng yếu. Nếu sai sót là trọng yếu -> Điều chỉnh. Nếu không điều chỉnh, ý kiến kiểm toán. Tùy vào ảnh hưởng lan tỏa hay không để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp
Nếu không trọng yếu -> Xem xét có cần đưa ra vấn đề cần nhấn mạnh không.
===> Đăng ký khóa học Ôn thi CPA 2024 tại đây
Nếu bạn cần thêm bất cứ thông tin gì, đừng ngần ngại, hãy liên lạc với TACA để được giải đáp và tư vấn hoàn toàn miễn phí.
Comment hoặc Inbox TACA – Training And Coaching Accounting hoặc gọi ngay Hotline 0985.611.911 để được tư vấn miễn phí!
Chúc bạn thi tốt!
Tầng 2 Toà A Chelsea Residences, Số 48 Trần Kim Xuyến, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Hotline: 0985 611 911
Vincom Đồng Khởi, Quận 1, TP. HCM
Hotline: 0947 511 911