Nếu bạn đang chuẩn bị phải lập bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng chưa biết phải thực hiện như thế nào cũng như các quy định của nó ra sao. Vậy thì hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây, Học viện TACA sẽ mang đến những thông tin hữu ích và hướng dẫn bạn cách lập bảng báo cáo này.
Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người ta sẽ căn cứ vào những điều sau:
Sổ kế toán sẽ liệt kê chi tiết các khoản thu, khoản trả, hàng tồn kho bắt buộc phải được theo dõi trong từng giao dịch để có thể trình bày rõ ràng các luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. Chẳng hạn, khoản tiền phải trả cho nhà thầu có liên quan đến hoạt động X, được phân vào loại luồng tiền từ hoạt động đầu tư, khoản để trả nợ cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ phục vụ hoạt động kinh doanh, sản xuất được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Đối với sổ kế toán liệt kê chi tiết các tài khoản phản ánh tiền, yêu cầu cần phải chi tiết để hỗ trợ việc theo dõi các luồng tiền thu và chi có liên quan đến 3 loại hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính để làm căn cứ tổng hợp khi lập bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chẳng hạn, kế toán cần phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay cho ngân hàng là luồng tiền của hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư, còn số tiền gốc vay phân loại vào luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Vào thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các doanh nghiệp cần phải xác định rõ các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc không quá hạn quá 3 tháng kể từ ngày xác nhận thoả mãn định nghĩa phù hợp với quy định của chuẩn mực. Giá trị của các khoản này được cộng vào mục “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trong bảng báo cáo.
Đơn vị báo cáo:……
Địa chỉ:….. |
Mẫu số B03-DNN
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính) |
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm:…..
Đơn vị tính:….
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên) |
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) |
Lập, ngày…tháng…năm…
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT (Ký, họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
(1) Đối với các chỉ tiêu không có số liệu thì doanh nghiệp không cần phải trình bày, tuy nhiên, không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Trong trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán hay kế toán trưởng thì yêu cầu cần phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và tên đơn vị cho thuê, cung cấp dịch vụ kế toán.
Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và ra từ những hoạt động kinh doanh cần được xác định và trình bày rõ ràng trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích chi tiết, cụ thể và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng mục nội dung thu, chi khác nhau từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ từ hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm,hoa hồng, tiền bản quyền, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán kinh doanh). Kể cả những khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu, có liên quan đến các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các nguồn doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng đến kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của những người đã mua hàng hóa, dịch vụ.
Hơn nữa, chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bán BĐSĐT, TSCĐ và các tài sản dài hạn khác. Ngoài ra, chỉ tiêu này không gồm tiền thu hồi được từ các khoản cho vay và đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu lãi cho vay, lợi nhuận, cổ tức, các khoản tiền thu khác được xếp loại vào luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
Các khoản tiền thu được từ hoạt động đi vay, nhận vốn góp của chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu được xếp loại vào luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu ghi chép vào chỉ tiêu này căn cứ dựa theo sổ kế toán các TK 111, 112 (phần thu tiền), sổ kế toán chi tiết các khoản phải thu (chi tiết tiền thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ), sau khi đã được đối chiếu với sổ kế toán các TK 511, 131 (chi tiết các khoản doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền trực tiếp, số tiền thu hồi từ khoản thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các TK 515, 121 (chi tiết số tiền thu từ hoạt động bán chứng khoán kinh doanh).
Chỉ tiêu này lập ra dựa theo tổng số tiền đã trả trong kỳ cho hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất và kinh doanh, kể cả số tiền dùng để mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán cho những khoản nợ phải trả hoặc ứng trước cho người bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ liên quan đến sản xuất, kinh doanh.
Chỉ tiêu này không áp dụng cho các khoản chi để mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, tiền cho vay, đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác và những khoản tiền chi khác được xếp loại vào luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Các khoản tiền chi trả cho nợ gốc vay và nợ thuê tài chính, cổ tức và lợi nhuận, trả lại vốn góp cho chủ sở hữu và một số khoản chi khác được phân loại vào luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu ghi chép vào chỉ tiêu này dựa theo sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), số kế toán các tài khoản đi vay và phải thu (cụ thể số tiền đi vay nhận được hoặc thu nợ phải thu từ các khoản nợ phải trả), sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán các TK 331, các TK phản ánh hàng tồn kho. Số liệu của chỉ tiêu này được ghi bằng số âm và dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn.
Chỉ tiêu này lập ra dựa vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng… mà doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng cho họ.
Số liệu ghi chép vào chỉ tiêu này căn cứ dựa trên sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết số tiền trả cho người lao động), sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán TK 334 (chi tiết các khoản đã trả bằng tiền) trong kỳ báo cáo. Số liệu của chỉ tiêu này được ghi bằng các số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn.
Chỉ tiêu này lập ra dựa vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, gồm các khoản tiền lãi vay phát sinh và trả ngay trong kỳ, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước được trả trong kỳ này, lợi nhuận của tiền vay trả trước trong kỳ này. Chỉ tiêu không bao gồm tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang.
Trong trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán sẽ căn cứ vào tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để có thể xác định rõ số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu ghi chép trong chỉ tiêu này dựa theo sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết từng khoản tiền chi trả lãi tiền vay), số kế toán chi tiết các tài khoản phải thu trong kỳ báo cáo, sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các tài khoản liên quan khác. Số liệu của chỉ tiêu này được ghi bằng số âm theo hình thức ghi trong ngoặc đơn.
Chỉ tiêu này lập ra dựa trên tổng số tiền thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm cả số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này và số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu ghi chép trong chỉ tiêu này dựa vào sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Số liệu của chỉ tiêu này được ghi bằng số âm theo hình thức ghi trong ngoặc đơn.
Chỉ tiêu này lập ra dựa theo tổng số tiền đã thu từ các khoản khác của hoạt động kinh doanh, ngoài những khoản tiền thu được từ phản ánh ở mã số 01, chẳng hạn như tiền thu được từ khoản thu nhập khác, tiền thu được do nhận ký quỹ, tiền đã thu do được hoàn thuế, tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ, tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược.
Số liệu ghi chép vào chỉ tiêu này dựa theo sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 138 và sổ kế toán báo cáo các tài khoản khác có liên quan trong kỳ.
Chỉ tiêu này lập ra căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài những khoản đã chi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo đã được phản ánh ở mã số 02, 03, 04, 05.
Số liệu ghi chép trong chỉ tiêu này được căn cứ dựa theo sổ kế toán các TK 111, 112 trong kỳ báo cáo, sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán các TK 811, 138, 333, 338, 352, 353, 356 và các tài khoản liên quan khác. Số liệu của chỉ tiêu này được ghi bằng số âm theo hình thức ghi trong ngoặc đơn.
Số liệu ghi chép vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng các số liệu của chỉ tiêu từ Mã số 01 đến mã số 07. Nếu kết quả của số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn.
Bài viết trên, Học viện TACA đã hướng dẫn cho bạn cách lập bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới nhất. Dựa vào những yêu cầu của nó, hy vọng các bạn có thể tự hoàn thành được bảng báo cáo một cách chỉn chu nhất.
Xem thêm:
Tầng 2 Toà A Chelsea Residences, Số 48 Trần Kim Xuyến, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Hotline: 0985 611 911
Vincom Đồng Khởi, Quận 1, TP. HCM
Hotline: 0947 511 911