I. Các căn cứ pháp lý:
1. Luật: (Hệ thống luật thuế thu nhập cá nhân)
– Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012.
– Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
2. Nghị định: (Hệ thống luật thuế thu nhập cá nhân)
– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
– Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ.
– Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 do Chính phủ.
3. Thông tư: (Hệ thống luật thuế thu nhập cá nhân)
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
– Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
– Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
– Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
– TT 95/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 12/8/2016 và thay thế Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính
II. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN
-
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Cá nhân cư chú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa thì đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, đặc biệt trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp và không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động 03 tháng trở lên ở một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai tại các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% khi không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy vè phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc là đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải thực hiện quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm thì không phải khai thuế quyết toán thuế TNCN.
- Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật DN thì phải quyết toán thuế đối với sô thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của DN trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình DN từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi DN 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đói với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.

- Trường hợp sau khi tổ chức tại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
- Riêng tổ chức trả thu nhập giải thế, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài Chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Trên đây là Phần 1 về tổng hợp quy định, hướng dẫn mới nhất của tổng cục thuế về thuế TNCN. Tiếp nối phần 1 sẽ là Phần 2 về Hình thức quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Bạn đón đọc nhé!
Bạn có thể xem thêm một số bài chất lượng tại đây:
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế dễ quyết toán, nhưng lại luôn có rủi ro tiềm ẩn, hàng năm luật – nghị định về thuế thu nhập cá nhân liên tục thay đổi. Nếu không hiểu được bản chất của luật thuế kế toán khó mà áp dụng đúng vào công việc. Những bản chất của luật thuế có trong khóa “Ôn thi Đại Lý Thuế 2019“, bạn có thể tham khảo tại đây.
Chúc bạn thành công!
Nguyễn Văn Chi